Giảm sắc tố melanin và điều trị sạm nám da
Melanin là gì? Tại sao phải giảm sắc tố melanin là gì?
Tại sao muốn điều trị sạm nám da hiệu quả và àn toàn, chúng ta lại tập trung làm giảm sự hình thành sắc tố melanin và ngăn ngừa quá trình phát tán chúng?
Trong bài viết này, chúng ta sẽ làm rõ các vấn đề:
- Các hoạt chất có tác dụng giảm sắc tố melanin.
- Điểm mạnh và tác dụng phụ của từng nhóm.
- Các phương pháp kết hợp, hoạt chất điều trị sạm nám da an toàn.
1. Giảm sắc tố melanin trong điều trị sạm nám
Như đã nói ở phần 1, phương thức điều trị sạm nám, vết thâm mụn phổ biến và hiệu quả nhất là ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase. Thông qua đó, các hoạt chất được lựa chọn tác động đến từng gian đoạn khác nhau của chu trình sản sinh và luân chuyển các hạt sắc tố melanin.
Chu trình luân chuyển melanin:
- Ức chế sản sinh melanin từ tế bào sắc tố biểu bì (melanocytes).
- Giảm luân chuyển melanin từ thể trung gian (melanosome) đến tế bào sừng (keratinocytes).
- Ngăn chặn sự phát tán melanin từ tế bào sừng lên trên bề mặt da.
- Dọn dẹp lượng melanin đã phát tán từ tế bào sừng, đẩy chúng lên bề mặt da và biến mất.
Chu trình luân chuyển sắc tố melanin
Do đó, giảm sự sản xuất, sự hoạt đông của sắc tố melanin là nguyên lý giúp dưỡng trắng da an toàn, điều trị sạm nám và ngăn ngừa lão hóa từ bên trong.
2.Các hoạt chất thường dùng để ức chế enzyme tyrosinase
Kiểm soát sạm nám da, làm chậm lão hóa đòi hỏi quá trình điều trị lâu dài với sự kết hợp của nhiều yếu tố tham gia. Nhằm đạt 2 lợi ích:
- Hỗ trợ, tác động hiệp đồng, nâng cao hiệu quả điều trị.
- Hạn chế tác dụng phụ của các nhóm hoạt chất còn lại.
Quá trình điều trị thường không đạt hiệu quả mong muốn, bởi bạn không đủ kiên trì, và do chưa hình dung được các phản ứng bất lợi sẽ có, tác dụng không mong muốn sẽ gặp phải. Chúng sẽ xuất hiện, và làm nản lòng bất kỳ ai.
Cùng tìm hiểu ưu và nhược điểm của từng nhóm hoạt chất giúp giảm sắc tố melanin sau và tìm hiểu tại sao lại nên hay không nên dùng nó nhé!
#1. Hydroquinone
Hydroquinone (HQ), còn được gọi là dihydroxybenzene có cấu trúc tương tự như tiền chất của melanin. HQ ức chế sự chuyển đổi DOPA thành melanin bằng cách ức chế enzyme tyrosinase.
HQ là chất khử trùng được kê toa phổ biến nhất trên toàn thế giới và nó vẫn là tiêu chuẩn vàng để điều trị nám. Với nồng độ thay đổi từ 2 – 5% mỗi ngày một lần. Thời gian điều trị kéo dài: ít nhất ba tháng, tối đa một năm.
HQ là cũng là một chất dễ bị oxy hóa, dễ bị biến đổi trong ống hoặc chai, chuyển màu từ trắng sang nâu.
Phản ứng bất lợi khi điều trị nám bằng HQ:
- Kích ứng là biến chứng phổ biến nhất;
- Các tác dụng phụ khác bao gồm ban đỏ, châm chích, viêm da tiếp xúc dị ứng, dị ứng, đổi màu móng tay, mắc chứng tăng sắc tố sau viêm;
- Gây tác dụng ngược: thát triển lan rộng của các vùng nám (đây gọi là nghịch lý điều trị);
- Có thể gây hoại tử toàn bộ tế bào hắc tố biểu bì, có thể làm mất chúng vĩnh viễn và gây ra bệnh bạch cầu;
Nhiều các nghiên cứu và cảnh báo từ cơ quan quản lý tại Nhật Bản, Châu Âu, Hoa Kỳ về sự an toàn của HQ. Nó đã bị cấm sử dụng trong các chế phẩm mỹ phẩm ở nhiều quốc gia.
#2. Mequinol
Mequinol (4-hydroxyanisole, hydroquinone monomethyl) là một dẫn xuất của HQ. Nó là một cơ chất của tyrosinase, nó có thể hoạt động như một chất ức chế cạnh tranh sự hình thành các tiền chất melanin. Giúp giảm sắc tố melanin.
Mequinol thường được dùng chung với tretinoin trong 24 tuần và hiệu quả trong việc kiểm soát sạm nám tái phát.
Tác dụng không mong muốn của sự kết hợp này là là ban đỏ, nóng rát, châm chích, ngứa ran, mề đay, kích ứng da.
#3. Arbutin
Là dẫn xuất beta-D-glucopyranoside của hydroquinone, là một sản phẩm thực vật tự nhiên được sử dụng trong điều trị rối loạn tăng sắc tố.
Arbutin hoạt động bằng cách ức chế tyrosinase, do đó làm giảm sự hình thành melanin. Tác dụng của arbutin phụ thuộc vào liều lượng và ít độc hơn hydroquinone.
#4. Axit Kojic
Kojic acid (5-hydroxy-2-hydroxymethyl-4-pyrone) là một chiết xuất từ nấm tự nhiên. Nó hoạt động bằng cách ức chế sản xuất tyrosinase tự do, đồng thời là chất chống oxy hóa mạnh. Tuy nhiên, nó có thể gây viêm da tiếp xúc và ban đỏ.
# 5. Retinoids
Retinoids tác động đến nhiều bước luân chuyển sắc tố da. Thời gian hoạt động và hiệu quả làm sáng da phải sau 24 tuần.
- Tretinoin thúc đẩy sự loại bỏ hạt sắc tố biểu bì.
- Retinoic acid (RA) giảm hoạt động của enzyme tyrosinase.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm ban đỏ, nóng rát, châm chích, khô và đóng vảy, tăng sắc tố da. Bệnh nhân phải được khuyên dùng kem chống nắng trong quá trình điều trị bằng axit retinoic.
# 6. Steroid
Các Corticosteroid giảm sự tổng hợp các chất trung gian trong quá trình viêm như prostaglandin và leukotriene giúp giảm sự hình thành sắc tố biểu bì.
Các tác dụng bất lợi của steroid tại chỗ bao gồm kích ứng, ban đỏ, teo da, tăng sắc tố do viêm (đây là thành phần điển hình của là kem trộn).
#7. Axit glycolic (AHA)
Glycolic acid phân tán sắc tố nhanh chóng trên biểu bì bằng cơ chế tái tạo và tăng cường sản sinh tế bào biểu bì. Nó cũng trực tiếp làm giảm sự hình thành melanin bằng cách ức chế tyrosinase.
10% axit glycolic và 4% HQ có hiệu quả lâm sàng tốt.
Kích ứng là một tác dụng phụ phổ biến của AHA, hãy bắt đầu ở liều lượng thấp hơn, ví dụ 5%.
#8. Axit azelaic
Là 1 chất chống oxy hóa, giúp loại bỏ gốc tự do, ức chế tổng hợp DNA và enzyme ty thể, gây độc trực tiếp đối với tế bào sắc tố biểu bì. Axit azelaic có tính đặc hiệu và chọn lọc đối với tế bào sắc tố biểu bì, không có tác dụng làm giảm sắc tố trên da thường;
Chúng được sử dụng phổ biến cho tăng sắc tố sau viêm trong điều trị sau mụn.
Tác dụng bất lợi của axit azelaic bao gồm ngứa, ban đỏ nhẹ và nóng rát.
#9. N-acetyl-4-S-cysteaminylphenol (NCAP)
NCAP là một tác nhân phenolic hoạt động như một chất nền thay thế cho tyrosinase, do đó ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase. Nó ổn định hơn và ít kích ứng hơn hydroquinone.
#10. Alpha-tocopheryl (Vitamin E)
Alpha-tocopheryl có thể hấp thụ bức xạ tia cực tím (UV). Nó làm chậm sự hình thành sắc tố biểu bì da do gián tiếp ức chế hoạt động của tyrosinase.
#11. Axit ascorbic (vitamin C)
Axit ascorbic có tác dụng làm sáng da tương đương Hydroquinone nhưng hầu như không có tác dụng phụ. Vitamin C có thể được sử dụng đơn lẻ trong quá trình điều trị sạm nám da mà không cần phải kết hợp các hoạt chất khác.
Tính chống oxy hóa
Axit ascoricic có đặc tính chống oxy hóa, ức chế sự sản sinh gốc tự do và khả năng hấp thụ bức xạ tia cực tím. Nó giảm sự sản sinh sắc tố malanin bằng cách giảm tạo thành DOPA từ Dopaquinone.
Tính kháng viêm
Ngoài ra, Vitamin C ức chế NFkB, chất chịu trách nhiệm kích hoạt một số cytokine gây viêm (như TNF ‑ alfa, IL1, IL6 và IL8). Do đó, Vitamin C gián tiếp tham gia vào các hoạt động chống viêm và thường được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá, mụn nặng, bệnh ban đỏ, mề đay, dị ứng, viêm da tiếp xúc.
Vitamin C còn có thể thúc đẩy chữa lành vết thương và ngăn ngừa tăng sắc tố sau viêm.
#12. Niacinamid
Niacinamide (nicotinamide) là dạng amide hoạt tính sinh học của niacin (vitamin B3). Nó có thể làm giảm sắc tố bằng cách ngăn chặn chuyển melanosome từ melanocytes sang tế bào keratinocytes. Nó không có tác dụng đối với hoạt động của enzyme tyrosinase. Trong các nghiên cứu lâm sàng, niacinamide làm giảm đáng kể sự tăng sắc tố và tăng độ sáng của da sau 4 tuần sử dụng.
#13. Flavonoid thực vật
Flavonoid là các hợp chất polyphenolic có màu vàng nhạt. Trong tự nhiên chúng có nhiều nhất ở vỏ của các loài thực vật họ cam, quýt, tầm xuân, sơri. Chúng có đặc tính chống viêm, chống oxy hóa và thường song hành với Vitamin C trong tự nhiên với tác dụng hiệp đồng.
#14. Dẫn xuất cam thảo Glabridin
Glabridin là một dẫn xuất hòa tan trong dầu của chiết xuất cam thảo. Glabridin đã được chứng minh là có tác dụng ức chế tyrosinase cũng như các đặc tính chống viêm.
#15. Chiết xuất hoa cúc Bisabolol
Bisabolol có đặc tính chống viêm. Nó phân tán sắc tố nhanh chóng trên biểu bì bằng cơ chế tái tạo và tăng cường sản sinh tế bào biểu bì.
3. Giảm sắc tố melanin và dưỡng trắng da an toàn
Không có 1 sản phẩm nào có tất cả các thứ bạn cần, nếu bạn muốn dưỡng trắng da hay đang muốn điều trị sạm nám da. Bạn đừng quên 2 bí quyết dưới đây khi thiết lập quy trình điều trị cho riêng mình nhé!
Hiểu đúng nhu cầu, đánh giá đúng tình trạng da bởi những người có chuyên môn
- Phân biệt tăng sắc tố sau viêm và sạm nám da.
- Truy tìm nhóm thủ phạm chính: tia UV, thay đổi nội tiết tố hay lối sống.
- Đánh giá mức độ nông sâu của nám, mức độ viêm, tổn thương của da.
Mẹo nhỏ cần nhớ trong quá trình điều trị
- Ưu tiên sản phẩm có kiệm nghiệm lâm sàng về tính hiệu quả và độ an toàn.
- Chú ý đến hàm lượng và liều dùng.
- Hình dung được các tác dụng phụ không mong muốn.
- Tương tác ngược hoặc tác dụng hỗ trợ của các nhóm hoạt chất khi dùng chung với nhau.
Hoạt chất khác nhau hoạt động trên các giai đoạn khác nhau của quá trình luân chuyển melanin. Do đó , chú ý việc kết hợp các yếu tố này sẽ giúp cho quá trình điều trị sạm nám đạt hiệu quả cao hơn.
Lưu ý khi kết hợp
Các nhóm chất có tác dụng hiệp đồng, giảm tác dụng không mong muốn:
- Vitamin C và Bisabolol;
- Vitamin E và Vitamin C;
- Flavonoid và Vitamin C;
- Steroid và Retinoid;
- Acid Glycolic (AHA) và Bisabolol;
Nhóm chất cần có sự kiểm soát chặt chẽ, theo dõi về tính hiệu quả và độ an toàn:
- Hydroquinone kết hợp với axit glycolic, axit azelaic, axit kojic, axit retinoic hoặc corticosteroid.
Kết luận
Muốn sở hữu 1 làn da khỏe mạnh, trẻ trung với thời gian, bạn phải quan tâm tới việc ngăn ngừa sạm nám, dưỡng trắng da từ sớm. Giảm thiểu sự tác động của các tác nhân gây sạm nám từ khi chúng ta còn trẻ.
Nâng cao ý thức bảo vệ làn da, ngăn ngừa lão hóa, từ khi khi bắt đầu sử dụng mỹ phẩm. Trước khi tình trạng sạm nám da trở nên trầm trọng và khó điều trị hơn hơn. Như 1 cách để mua “bảo hiểm” cho làn da của mình vậy.
Thông tin liên hệ
Hotline: 1900 234 564
Office: 263/4 Nguyễn Văn Đậu, phường 11, quận Bình Thạnh
Nhà máy: Chi nhánh Công ty Cổ phần Dược Phẩm – Số 3/36, tổ 5, Đinh Quang Ân, Ấp Tân Cang, Phước Tân, TP. Biên Hòa, Đồng Nai
SẢN PHẨM ĐÃ XEM
-
Chưa xem sản phẩm nào